Bạc Sầu
- Quỳ xuống, các Sinh Viên Sĩ Quan !
.......
- Xin thề !
.......
- Đứng dậy, các Tân Sĩ Quan !
Nghi lễ măn khóa.
Chợt ngoảnh lại nửa non thế kỷ,
Xót xa thay! Chiến Sĩ-Đồng Bào.
Tháng Tư ngày cuối độ nào,
Ngó ra lộn ruột, trông vào sôi gan.
Đất miền Nam Việt Nam gấm vóc,
Thành Sài G̣n Ḥn Ngọc Viễn Đông.
Bao nhiêu năm, một tấm ḷng,
Biết bao dạ sắt gan đồng đấu tranh.
Dân ta vốn hiền lành khoai lúa,
Lại Thuận ḥa, đôi đũa đủ đôi.
Dẫu cho Miền Ngược Miền Xuôi,
Bắc-Trung-Nam một giống ṇi Việt Nam.
Cơ Trời bỗng búa liềm bổ xuống,
Máu Rồng-Tiên ngập ruộng tràn bờ !
Máu dâng tới đỏ ngọn cờ,
Chính danh thủ phạm tên Hồ Chí Minh.
Cùng ưng khuyển Duẩn, Chinh, Đồng, Giáp...
Thuyết tà ma tôn Mác thờ Lê.
Đă đem mă tấu cổ kề,
Lại ngày lật lọng, ngón nghề lưu manh.
***
Ta gốc gác Thái B́nh khốn khó,
Cánh đồng Chiêm chân rỗ móng phèn.
Nếp nhà thanh bạch đă quen,
Cũng may được chút sách đèn ê a.
Theo ṿng quay Xuân qua Hè tới,
Một mùa Thu nước đợi dân trông!
Mùa Thu Nam-Bắc một ḷng,
Chưa tṛn độc lập, đă hồng cờ bay !
Cha (bị) đấu tố trắng tay điền sản,
Anh bị đày sơn bản rẻo cao !
Tuổi thơ mười sáu lao đao,
Trẻ quê thành thị, nghẹn ngào phố khuya.
Theo bạn hữu đi về gác trọ,
Gối thù nhà, ôm nợ nước non.
54, vết chém máu tuôn !
Bắc Nam ĺa khúc bước dồn di cư !
Biệt thầy bạn tạ từ tuổi học,
"Đường trường xa..." gan óc dâng cờ.
Nguyện làm Chiến sĩ Tự Do,
Một v́ Dân Chủ, hai cho Cộng Ḥa.
Miền Nam vốn chói ḷa Chính Nghĩa,
Chín con Rồng linh địa kiệt nhân.
Đồng Nai trái ngọt cây lành,
Huế ơi ! trăng nước Hương B́nh cố đô.
Pháp cuốn gói ḿnh thu độc lập,
Tầu nhổ neo Ô-Cấp hồi hương.
Miền Nam người Việt chủ trương,
Con đường Thăng Tiến, con đường đi lên.
Thâu hồi trọn chủ quyền lănh thổ,
Cùng năm châu tranh thủ ngoại giao.
Cờ Vàng quốc tế phất cao,
Đông Nam Á một tự hào Việt Nam.
***
Bỗng lại khói bụi tràn chinh chiến,
Gót rợ Hồ vĩ tuyến vượt qua.
Man Lèo chứa chấp oan gia,
Mưu Tây chước Mỹ xúi ta hại ḿnh.
"Siêu chiến lược" Đồng Minh ngoảnh mặt,
Thắt hầu bao, bỏ mặc anh em.
Sóng xô gió đẩy con thuyền,
Vắng tay chèo lái qua miền phong ba.
Để đến nỗi gấm hoa một dăi,
Chuốc oan khiên đày ải toàn dân !
Quân-Công phát văng tù nhân,
Khí thiêng chư vị về thần treo gương.
Lỡ mất nước! C̣n đường cứu nước.
Càng chông gai những bước chân không,
Bóng tà dặm thẳm lưu vong,
Đó đây nguyên một tấm ḷngmà thôi.
Mặc thiên hạ nhổ rồi lại liếm,
Trát bùn hôi đĩ điếm trở cờ.
Những người con của Tự Do,
Dấu Trần B́nh Trọng vẫn chưa nhạt nḥa.
Đời biến đổi, riêng ta măi măi,
Giữa đêm đen thời đại cô đơn.
Nước đi, nước lại về non,
Qua hôn ám nhật, nguyệt c̣n chói chang.
Hồn nước Việt cờ Vàng phất phới,
Dạ sắt son vẫy gọi ba Miền.
Vàng Son Hồng Lạc triền miên,
Dâng thề xin giữ lời thiêng câu thề.
Trước sau cũng trở về bụi đất,
Thiện trường tồn, ác tất tiêu ma.
Cái C̣n là của chúng ta,
Hỡi người CHIẾN SĨ CỘNG H̉A VIỆT NAM !!!
Băng Đ́nh
LỊCH SỬ TRƯỜNG SĨ QUAN TRỪ BỊ
Trong một phần tư thế-kỷ, từ 1951 đến 1975, Quân-lực Việt Nam Cộng-ḥa có khoảng 55,000 sĩ-quan ngạch trừ-bị, được đào tạo từ hai quân-trường trừ-bị (Ecole d’Officiers de Réserve) lần lượt mang các tên gọi:
1- TRƯỜNG SĨ-QUAN TRỪ-BỊ NAM-ĐỊNH
(1 khóa rồi đóng cửa)
2- TRƯỜNG SĨ-QUAN TRỪ-BỊ THỦ-ĐỨC (69 khóa)
- LIÊN TRƯỜNG VƠ-KHOA THỦ-ĐỨC
- TRƯỜNG BỘ BINH THỦ-ĐỨC
- TRƯỜNG BỘ-BINH
TRƯỜNG SĨ-QUAN TRỪ-BỊ THỦ-ĐỨC
Sau khi kư Hiệp-ước Pháp-Việt ngày 5-6-1948 tại vịnh Hạ-long, công-nhận Việt-nam là một quốc-gia độc-lập trong khối Liên-hiệp Pháp, Quốc trưởng Bảo Đại đă kư hiệp-ước ngày 8-3-1949 tại điện Elysée với Tổng-thống Pháp Vincent Auriol, theo đó, Pháp sẽ giúp Việt-nam thành-lập quân-đội Quốc-gia. Trường Sĩ-quan Trừ-bị Thủ-Đức bắt đầu thành h́nh.
Ngày 23-12-1950, Pháp-Mỹ-Việt kư hiệp-định hổ-thương, pḥng –thủ và viện –trợ quân sự; theo đó, Mỹ viện-trợ cho VNCH 2 tỷ Mỹ-kim trong bốn năm, từ 1950 đến 1954 để trang bị cho quân-đội.
Cùng ngày, nghị-định thành-lập hai trường Sĩ-quan Trừ-bị Nam-định và Thủ-đức được ban-hành, nhằm đào-tạo sĩ-quan ngạch trừ-bị cho Quân-lực VNCH.
Khóa sĩ-quan trừ-bị đầu-tiên khai-giảng cùng một ngày 9-10-1951 tại Nam-định và Thủ-đức.Trường Sĩ-quan Trừ-bị Nam-định chỉ đào-tạo được một khóa rồi đóng cửa vĩnh viễn năm 1952. Trường Sĩ-quan Trừ-bị Thủ-đức hoạt-động tới cuối tháng 4-1975, lúc đó mang tên là Trường Bộ-binh, đặt ở Long-thành.
Tiến tŕnh phát triển của Trường Sĩ-quan Trừ-bị trải qua ba giai-đoạn:
Giai-đoạn 1951-1955:
Vào ngày khai-giảng, Trường Sĩ-quan Trừ-bị Thủ-Đức xây cất chưa xong. SVSQ khóa 1 Thủ-Đức phải tạm trú trong các nhà lá. Trường Sĩ-quan Nam-Định chỉ đào-tạo một khóa. Sinh-viên khóa 2 Nam-Định được đưa vào Trường Sĩ-quan Trừ-bị Thủ-Đức.
Trường tọa-lạc trên khu đồi Tăng Nhơn Phú, cách chợ Thủ-Đức khoảng hai cây số.
Chỉ huy trưởng đầu tiên là Đại tá Phạm Văn Cẩm, xuất-thân Trường Thiếu-sinh-quân. Trong giai-đoạn 1951-1954, các sĩ-quan tốt nghiệp mang cấp bậc thiếu-úy và có thể chọn ở lại Bộ-binh hay chuyển sang các quân-chủng Không-quân, Lục-quân hoặc binh-chủng Nhảy Dù.Hơn 4000 sĩ-quan được đào-tạo trong giai đoạn này (từ khóa 1 đến khóa 5, sinh-viên tốt nghiệp với cấp bậc thiếu-úy; từ khóa 6 trở đi, sinh-viên tốt nghiệp với cấp-bậc chuẩn-uư.)
Giai-đoạn 1955-1963:
Trường Sĩ-quan Trừ-bị Thủ-Đức được đổi tên thành Liên-trường Vơ-khoa Thủ-Đức, ngoài sĩ-quan Bộ-binh, trường c̣n đào-tạo sĩ-quan Thiết-vận, Quân-chính, Quân-cụ, Quân-nhu, Quân-y, Dược, Truyền-tin, Công-binh, Thông-vận–binh (xa binh). Thời gian huấn-luyện: 38 tuần.
Từ 1955 đến1961, Liên trường Vơ-khoa Thủ-Đức cung-cấp:
- 2/3 tổng-số sĩ-quan Bộ-binh.
- 80% cán-bộ (sĩ-quan và chuyên-viên Quân-nhu
- 89% cán-bộ Quân-cụ
- 95% cán-bộ Thiết giáp và Truyền-tin
- 97% cán-bộ Pháo-binh
- 90% cán-bộCông-binh
Tháng 10-1961, một số trường chuyên-môn được tách ra. Liên Trường Vơ-khoa Thủ-Đức chỉ c̣n ba trường là Bộ-binh, Thiết-giáp, Vũ-thuật và Thể-dục Quân-sự.
Giai-đoạn 1964-1975:
Giữa năm 1963, giữa khóa 15, Liên-trường Vơ-khoa Thủ-Đức được đổi tên thành Trường Bộ-binh Thủ-Đức. Mỗi năm, Trường có ba khoá huấn-luyện. Sau biến-cố Tết Mậu Thân và sắc lệnh tổng động viên ban hành ngày 19-6-1968, hàng năm Trường Bộ-binh Thủ-Đức đào-tạo 6 đến 8 khóa, do nhu-cầu chiến-trường. Từ năm 1951 đến 1967, mỗi năm chỉ có một khóa, đánh số từ 1 đến 27. Đến năm 1968, một năm có nhiều khóa, nên đánh số theo năm (1/68; 2/68, ...)
Chương-tŕnh huấn-luyện chia thành hai giai-đoạn: Trong giai đoạn 1, khóa-sinh được gọi là Tân Khóa-Sinh Dự-bị Sĩ-quan, thụ-huấn tại Trung-tâm Huấn-luyện Quang-Trung. Sau khi hoàn tất giai-đoạn 1, các TKS/DBSQ đủ tiêu-chuẩn được chuyển sang Thủ-Đức học tiếp giai-đoạn 2. Về sau, các Tân Khóa-Sinh được huấn-luyện giai-đoạn 1 ngay tại Thủ-Đức. Các sĩ-quan tốt nghiệp được mang cấp bậc chuẩn-uư trừ-bị .
Trong giai-đoạn này, v́ số lượng SVSQ quá lớn, thiếu trường sở và huấn-luyện-viên, nhiều khóa sĩ-quan trừ-bị đă được đào-tạo tại trường Hạ-sĩ-quan Đồng-Đế. Cuối năm 1973, Trường Bộ-binh Thủ-Đức chuyển sang căn cứ huấn-luyện mới tại Long-Thành. Công tác di-chuyển hoàn tất vào đầu năm 1974.
Tháng 4-1975, dưới quyền điều-động của Đại-tá Liên-đoàn-trưởng Lộ Công Danh, các SVSQ từ Long Thành di-chuyển về Tăng Nhơn Phú. Pháo-binh pḥng-thủ nhà trường đă trực-xạ, bắn cháy 3 chiếc thiết giáp của VC và 2 tân khóa-sinh dùng lựu-đạn lân-tinh đốt cháy chiếc c̣n lại. Ngày 1-5-1975, lực-lượng pḥng-thủ mới buông súng theo lệnh của TT Dương Văn Minh ban hành ngày 30-4 trước đó.
Phù-hiệu Trường Sĩ-quan Trừ-bị Thủ-Đức:
Nền xanh da trời biểu-hiện sự thanh-khiết từ tư-tưởng đến hành-động, và ư-chí cao-cả của thanh-niên đối với quê-hương.
Ngọn lửa hồng biểu-hiện ḷng dũng-cảm, chí cương-quyết, đức hy-sinh.
Thanh kiếm biểu hiện cho cấp chỉ-huyBốn chữ “Cư an tư nguy” – sống yên (không quên) lo nguy, được ghi thêm vào theo đề nghị của Đại-tá Lam Sơn trong thời gian ông làm Chỉ huy trưởng (1962). Câu này trích từ Hệ từ hạ của Khổng-tử:
Nguy gỉa an kỳ vĩ gỉa dă
Vong gỉa bảo kỳ tồn gỉa dă
Loạn gĩa hữu kỳ trị gỉa dă
Thị cố quân-tử an nhi bất vong nguy,
tồn nhi bất vong vong
Tri nhi bất vong loạn
Thị dĩ nhân an nhi quốc gia khả bảo gia
Nghĩa là:
Người bị nguy là bởi cứ yên vui nơi ngôi phận ḿnh
Bị mất là bởi chỉ tới cái hiện có
Bị loạn bởi tin cậy cái trị có sẳn,
Bởi thế, người quân-tử lúc sống yên không quên cái nguy,
c̣n không quên lúc mất
Khi thịnh-trị không quyên cảnh loạn suy,
như vậy mới yên thân mà giữ được nước nhà
Câu từ dài ấy được rút lại c̣n 8 chữ: “ Cư an lự nguy, xử trị tư loạn” và gọn hơn nữa, 4 chữ: “CƯ AN TƯ NGUY”
Những Chỉ-huy-trưởng Việt Nam trường SQTB Thủ-Đức
- Đại-tá Phạm Văn Cẩm
- Thiếu-tướng Lê Văn Nghiêm
- Thiếu-tướng Nguyễn Văn Chuân
- Thiếu-tướng Hồ Văn Tố
- Đại-tá Lam Sơn Phan Đ́nh Thứ
- Trung-tướng Trần Ngọc Tám
- Thiếu-tướng Bùi Hữu Nhơn
- Trung-tướng Trần Văn Trung
- Trung-tướng Phạm Quốc Thuần
- Thiếu-tướng Lâm Quang Thơ
- Trung-tướng Nguyễn Vĩnh Nghi
- Trung-tướng Nguyễn Văn Minh
- Đại-tá Trần Đức MinhCÁC GIAI-ĐOẠN HUẤN-LUYỆN
Chương-tŕnh huấn-luyện quân-sự tại Thủ Đức nhằm đào-tạo sĩ-quan chỉ-huy trung-đội, gồm:
- Bộ binh căn-bản (18 tuần): vũ khí cá-nhân, cá nhân chiến-đấu, đội h́nh tác-chiến, . . .
- Bộ-binh trung-cấp (28 tuần): Vũ-khí cộng-đồng như đại-liên, súng cối 60 ly, 81 ly, súng phóng hỏa-tiễn; vượt sông, chiến-thuật, bản đồ, la-bàn, pháo-binh, chiến-tranh-chính-trị, quân-pháp, . . .
THÀNH-QUẢ CỦA TRƯỜNG BỘ-BINH THỦ-ĐỨC
Theo niên giám của trường, trong 25 năm, các trường sĩ-quan trừ-bị đă đào tạo khoảng 55,000 sĩ-quan, trong đó khoảng 15.000 nguời biệt-phái về các ngành chuyên môn (hầu hết là giáo chức)
Các vị tướng xuất-thân từ các trường Sĩ-quan trừ-bị:
Khóa 1 Nam-Định gồm có:
- Trung –tướng Nguyễn Đức Thắng (Bộ Trưởng Xây Dựng Nông Thôn)
- Trung-tướng Lê Nguyên Khang (Tư-lệnh Thuỷ Quân Lục Chiến)
- Trung-tướng Nguyễn Bảo Trị (Tổng Cục-trưởng Quân-huấn)
- Thiếu-tướng Nguyễn Cao Kỳ, (Tư lệnh Không Quân, Chủ-tịch Ủy-ban Hành-pháp Trung-ương)
- Thiếu-tướng Nguyễn Ngọc Loan (Tư lệnh Cảnh Sát)
- Thiếu-tướng Nguyễn Duy Hinh (Tư lệnh Sư-đoàn 3 Bộ-binh)
- Chuẩn-tướng Vũ Đức Nhuận
- Chuẩn-tướng Phan Phụng Tiên
- Chuẩn-tướng Nguyễn Văn ĐiềmKhóa 1 Thủ-Đức:
- Trung-tướng Trần Văn Minh (Tư-lệnh Không-quân)
- Trung-tướng Đồng Văn Khuyên (Tổng Cục trưởng Quân-vận)
- Thiếu tướng Nguyễn khắc B́nh (Tổng Giám-đốc Cảnh-Sát Quốc-gia)
- Chuẩn-tướng Phạm Hữu Nhơn
- Chuẩn-tướng Huỳnh Bá TínhKhóa 2 Thủ –Đức:
- Chuẩn-tướng Bùi Quư Cảo (Tổng Giám-đốc Tài-chánh và Thanh-tra quân-phíKhóa 3 Thủ-Đức
- Thiếu-tướng Nguyễn Khoa Nam (Tư-lệnh Quân-đoàn IV, tuẫn-tiết ngày miền Nam lọt vào tay Cộng-Sản Bắc Việt)Khóa 4 Thủ-Đức
- Trung-tướng Ngô Quang Trưởng (Tư-lệnh Quân-đoàn I)
- Thiếu-tướng Bùi Thế Lân (Tư-lệnh Thuỷ Quân Lục Chiến)
- Thiếu-tướng Lê Quang Lưỡng (Tư-lệnh Nhảy Dù)
- Chuẩn-tướng Hồ Trung Hậu
- Chuẩn-tướng Trần Quốc Lịch
![]()
Khóa 5 Thủ-Đức
- Chuẩn-tướng Lê Văn Hưng (Tư-lệnh phó Quân-đoàn IV, tuẫn-tiết ngày miền Nam bị cưởng chiếm bởi Cộng Sản Bắc Việt)Khóa 16 Thủ-Đức
- Chuẩn-tướng Cảnh Sát Trang Sĩ Tấn (Chỉ-huy-trưởng BCH Cảnh Sát Đô-thành Sàig̣n)Với 23 vị tướng và 55 ngàn sĩ-quan (số tử vong khoảng 15,000), các trường đào-tạo sĩ-quan trừ-bị đă đào tạo cho đất nước những chiến-sĩ chĩ-huy xứng-đáng với châm ngôn Cư An Tư Nguy, sống yên vui phải biết nghĩ tới lúc khó khăn, muốn hưởng ḥa-b́nh phải chuẩn bị chiến-tranh.
Sau 28 năm bị thua cuộc bởi sự sắp đặt của Hoa-kỳ và thế giới Cộng-sản, cựu SVSQ các trường sĩ-quan trừ-bị vẫn đoàn-kết, nhắc nhau hướng về quê cũ trường xưa, v́ Tổ Quốc, Danh Dự, Trách Nhiệm, chung sức kiến tạo một nước Việt Nam Tự Do, Phú Cường và Không Cộng-Sản.
* Tổng Hội Cựu Sinh Viên Sĩ-Quan Trừ-Bị Thủ-Đức Ở Hải Ngoại
P.O.Box 38754 – Houston, TX 77238-8754
Tel: 281.590.1251, 713.697.6571
Fax: 281.987.8881
Email: SVSQ-THUDUC@hotmail.com
* Hội Cựu Sinh Viên Sĩ-Quan Trừ-Bị Thủ-Đức – Washington
P.O.Box 18094 – Seattle, WA 98118
Tel: 206.778-0145
Email: svsqthuducwa@hotmail.com
Ngoài ra có các Liên Hội và Hội đă thành lập Ban Chấp Hành đang hoạt động:
- Liên Hội Úc Châu gồm: New South Wales, Victoria, West Australia, Queenland, South Australia, Toronto-Canada, Paris-France, Tokyo-Japan, Houston-Texas, Đông Bắc Hoa Kỳ-Washington DC, Orlando-Florida, San Jose-CA, San Diego-CA, Orange County-CA, Sacramento-CA, New Orleans-Louissiana, Philadelphia-Pennylvania, Boston-Massachusettes, và một số Hội đang trên đà chuẩn bị Đại Hội Thành Lập Ban Chấp Hành trong năm 2003.
Tài liệu tham khảo:
- Lịch sử Chiến-tranh Việt-Nam, từ trận đầu Ấp Bắc (1963) đến Sàig̣n (1975), của TS Nguyễn Đức Phương, Làng Văn 2000
- Lịch-sử trường Sĩ-quan Trừ-bị Thủ-Đức, GS Nguyễn Đ́nh Tuyến, Đặc San Thủ-Đức Houston, 1997
- Danh-sách do cựu SVSQ Nguyễn Bửu Thoại cập nhật
- Quân-sử 4, Pḥng Bộ Tổng Tham-mưu, Sàig̣n 1972
- Office of the US Army Advisor, Report, 1964
- La victoire oubliée, J. Favreau, Nasan, Paris, 1999
Seattle, ngày 12 thang 6 năm 2003
Đặng Ghi/Khóa 25
Đúc kết.