Tariff 2:9 - Exchange Rate = Tỷ giá hối đoái

 

Trần Lư

 

 

   

Tỷ giá hối đoái là trị giá của đồng tiền nước này so sánh với đồng tiền nước kia..

       

Ví dụ như, 1 USD sẽ đổi được khoảng 0.90 Euro.

 

Tỷ giá hối đoái rất quan trọng v́ ảnh hưởng đến trị giá của hàng hóa mua-bán giữa các quốc gia.

   

Một đồng tiền mạnh khiến cho việc nhập cảnh rẻ hơn và việc xuất cảng mắc hơn Trong khi đó, một đồng tiền yếu lại làm cho giá hàng xuất cảng rẻ hơn, và giá hàng nhập đắt hơn.. Tỷ giá này ảnh hưởng đến du lịch, đầu tư và thương mại toàn cầu..

 

10- Market trends = Xu hướng thị trường

 

   

Xu hướng thị trường là hướng đi chung, trong đó giá cả và thị trường chuyển động theo thời gian đi lên, đi xuống, hay vẫn b́nh ổn …

   

Xu hướng này giúp các nhà đầu tư và các nhà kinh doanh biết được những ǵ đang xảy ra cho nền kinh tế,

 

Các nhà kinh tế dùng các ‘danh từ’  Thị trường ‘bull’ và ‘bear’ để chỉ các xu hướng này

·                     Bull market: Khi kinh tế hoạt động tốt, giá cả gia tăng và người dân cảm thấy tin tưởng. Cứ xem h́nh ảnh một con ḅ rừng đang dùng sừng húc tới trước (giá tăng)

·                     Bear market: Khi kinh tế lao-đao, giá tụt hạ, và người dân trở thành thận trọng, nghi hoặc. H́nh ảnh con gấu.. co móng, thu vuốt..

   

Các nhà kinh tế thường áp dụng một công thức, dựa theo S&P 500 để xác định khi nào Thị trường là Bull và khi nào Thị trường là Bear, dùng một sự thay đổi 20%, so vời mức cao nhất (ghi nhận sau cùng trước đó) như là một ngưỡng để quyết định.

 

11- Debt = Nợ quốc gia

 

 

Nợ Quốc gia là khoản tiền một Chính phủ quốc gia này thiếu nợ một quốc gia khác, Nợ thường kèm theo một thỏa thuận sẽ trả lại với tiền lăi từ khoản tiền nợ.

 

Ví dụ: Khi Mỹ càn tiền chi trả các chi phí về y tế hay quốc pḥng, Mỹ có thể vay Tàu bằng cách bán ra Các Công Khố phiếu (US Treasury bonds).

 

Bond, hay Trái phiếu, Chứng khoán nợ, là giáp chứng nhận món tiền.vay. Người mua bonds là chủ của Món tiền cho vay, để láy lời và thu lại vốn sau này.

 

Tàu mua US Treasury bonds, cho Mỹ vay tiền, và Mỹ hứa sẹ trả lại vốn và lăi trong một thời gian quy định. Khoản tiền này giúp Mỹ chi dùng, nhanh chóng, không cần phải chờ tăng thuế hay cắt giảm chi tiêu..

   

Tính đến tháng Ba, 2025, Nợ Quốc gia của Mỹ ở vào khoảng 36,56 ngàn tỷ (trillions). Mức độ nợ đáng kể này đă gây quan ngại cho sự ổn định thuế vụ quốc gia Mỹ  và khả năng điều hành các chính sách thuế khóa trong tương lai..

 

12- Trade agreements = Hiệp định thương mại

 

 

Hiệp định thương mại là những thỏa thuận giao dịch, buôn bán giữa các quốc gia với nhai, mục đích tạo dễ dàng cho việc mua bán hàng hóa của đôi bên..

   

Ví dụ:

·                     Free trade agreement (FTA), Hiệp định thương mại tự do, là thỏa thuận giữa 2  (hay nhiều hơn) quốc gia để loại bỏ các hàng rào ngăn cản giao thương như tariffs, giúp cho trao đổi hàng hóa giữa họ dễ dàng hơn.

·                     Bilateral trade agreement, Thỏa ước thương mại song phương là thỏa thuận ‘rộng răi’ hơn giữa hai quốc gia về trao đổi, buôn bán hàng hóa qua lại với nhau.

13- Gross Domestic Product (GDP)= Tổng sản phẩm nội địa

 

   

GDP là giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ, được sản xuất ra trong phạm vi một lănh thổ (quốcgia) trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm hay có khi ngắn hơn, như trong 1 quư. GDP là một chỉ số cơ bản để đánh giá sự phát triển, ổn định, khối lượng kinh tế của một quốc gia..

 

·                     Nominal GDP = GDP danh nghĩa, là tổng sản phẩm quốc nội. GDP được tính theo giá thị trường hiện tại (không dựa vào thay đổi giá lạm phát); dùng để so sánh hoạt động kinh tế  của một quốc gia trong năm.

·                     Real GDP= GDP thực tế, GDP được điều chỉnh theo chỉ số lạm phát; dùng so sánh sản lượng kinh tế theo thời gian làm thống kê.

·                     GDP per capita = GDP b́nh quân đầu người, Số GDP chia cho dân số, thường dùng để đánh giá mức sống (living standards) của người dân tại mỗi quốc gia

 

14- Recession = Suy thoái

 

 

Suy thoái xảy ra khi nền kinh tế trở thành yếu kém, kéo dài trong một thời gian.

   

Dấu hiệu suy thoái được nhận ra, khi GDP của một quốc gia sụt giảm trong 2 quư liên tiếp (6 tháng). Trong thời gian Suy thoái, nhiều vấn đề có thể xảy ra như: mất việc, giảm chi tiêu và thị trường chứng khoán tụt giảm.

 

  Từ 1950, Hoa Kỳ đă trải qua 11 lần suy thoái.

 

15- Types of trade policies:

 

   

Trade policies được hiểu là Chính sách của một Chính quyền điều hành sự trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia.

 

Nói chung, có 2 khuynh hướng đối nghịch bàn luận về việc mỗi quốc gia nên hay không nên, theo một chính sách nào?

 

·                     Protectionism: Bảo hộ thương mại, nhằm vào việc giới hạn thương mại và bảo vệ công nghiệp trong nước. Một số phương tiện được áp dụng cho việc bảo hộ gồm tariffs, trợ cấp (subsidies) và đặt ra hạn ngạch nhập khẩu (import quotas); đặt ra giới hạn về số lượng hàng hóa được cho phép nhập.

·                     Free trade: Tự do mậu dịch. Mở rộng buôn-bán, để các quốc gia dễ dàng trao đổi hàng hóa..Free trade, trên lư thuyết ‘tốt’ cho việc tăng trưởng kinh tế toàn cầu, giúp hạ giá cho người tiêu dùng và người tiêu dùng dễ dàng chọn lựa hàng hóa và dịch vụ ḿnh muốn..

 

 

Trần Lư

 

 

 

Tin Tức - B́nh Luận     Vinh Danh QLVNCH     Audio Files     Tham Khảo     Văn Học Nghệ Thuật     Trang Chính